HANU
 
 
Picture of Đặng  Thị Việt Hòa
HỌC PHẦN TIỀN ĐỀ A01 + A02
Bởi Đặng Thị Việt Hòa - Wednesday, 1 August 2018, 08:36 AM
 
 Lưu ý: Hai học phần tiền đề A01 và A02 dành cho sinh viên đầu vào tiếng Anh tại khoa Pháp, nhằm cung cấp cho các em kiến thức cơ bản trước khi học chung chương trình với nhóm sinh viên đầu vào tiếng Pháp
- Số tín chỉ: A01: 2 tín chỉ, A02: 3 tín chỉ
-Số giờ tín chỉ: A01: 60H + A02: 90H , số buổi học trên lớp: 37.5
- Mục tiêu của học phần
 Học phần Thực hành tiếng A0.1 trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng ban đầu cơ bản nhất của ngôn ngữ Pháp (gọi tắt là tiếng Pháp) cho những người bắt đầu học. Học phần giúp người học làm quen với các kỹ năng tiếng (nghe, nói, đọc, viết) làm tiền đề để người học hướng tới đạt bậc 1 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
 Môn Thực hành tiếng A0.2 nối tiếp môn thực hành tiếng A0.1. Môn Thực hành tiếng A0.2 củng cố các kiến thức và kỹ năng mà sinh viên đã được tiếp nhận. Củng cố các kỹ năng tiếng (nghe, nói, đọc, viết) làm tiền đề để sinh viên hướng tới đạt bậc 1 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.

Hoàn thành Thực hành tiếng A0.2, sinh viên có thể hiểu và sử dụng các cách diễn đạt liên quan đến nơi ở, các hoạt động hằng ngày, giới thiệu về sở thích, nghề nghiệp, miêu tả đặc điểm ngoại hình, tính cách của một người, thông báo và trả lời thông báo về một sự kiện của gia đình.
- Về kiến thức: nắm vững các nội dung ngữ pháp cơ bản: các quán từ xác định và không xác định, các giới từ chỉ địa điểm vị trí, chia động từ bất quy tắc ở thì hiện tại, tính từ sở hữu, tính từ chỉ định, v.v. Về từ vựng, sinh viên có lượng từ vựng liên quan đến nơi sinh sống, các địa điểm trong thành phố, miêu tả ngoại hình và tính cách, sở thích. Về ngữ âm, sinh viên có thể nắm vững được các nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm trong tiếng Pháp, phát âm danh từ/tính từ giống đực/giống cái, ngữ điệu, lược âm v.v.
- Về kỹ năng:
+ Nghe hiểu: Sinh viên có thể nghe được những cấu trúc đơn giản trong cuộc sống hàng ngày (nơi ở, các địa điểm trong thành phố, đặc điểm ngoại hình, tính cách), các cấu trúc thông dụng để giới thiệu nghề nghiệp, sở thích. Sinh viên hiểu được những từ, cụm từ đơn giản khi người khác nói chậm, rõ ràng.
+ Đọc hiểu: Sinh viên hiểu các đoạn văn ngắn liên quan đến chỉ đường, miêu tả một người, giấy báo sự kiện gia đình, hoạt động hàng ngày, hoạt động giải trí.
+ Nói: Sinh viên có thể sử dụng các cấu trúc và câu đơn giản để giới thiệu bản thân và gia đình (nghề nghiệp, sở thích), giao tiếp ở mức độ rất đơn giản, với điều kiện người đối thoại sẵn sàng nhắc lại, diễn đạt nhiều lần với những câu có cấu trúc đơn giản, nói chậm rãi, nhấn mạnh những từ khóa.
+ Viết: Sinh viên có thể viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình và tính cách của một người, về bản thân, viết/trả lời giấy báo một sự kiện của gia đình, miêu tả một nơi ở, viết thư cảm ơn.
+ Kĩ năng mềm: Sinh viên trau dồi kĩ năng tra từ điển, tìm kiếm thông tin trên mạng.
- Về thái độ: Sinh viên nắm có thái độ cầu thị, ham học hỏi, bước đầu yêu thích tiếng Pháp, có khả năng tự ôn, tự giác thực hành các kỹ năng tiếng ngoài giờ học và có mong muốn học tiếp để nâng cao khả năng giao tiếp, chủ động trong việc tiếp nhận một ngôn ngữ mới, không sợ mắc lỗi khi nói hoặc viết. Sinh viên cần mạnh dạn giao tiếp với giảng viên và bạn cùng lớp bằng tiếng Pháp.
- Kiểm tra đánh giá: Cả hai học phần này dành cho sinh viên đầu vào tiếng Anh, không có thi giữa kì hay cuối kì.